Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, y tế, phiên dịch, pháp luật, pháp lý, chi phí đi lại, tâm lý… Đó là các biện pháp hỗ trợ đối với nạn nhân mua bán người theo Nghị định 162/2025/NĐ-CP ngày 29/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống mua bán người.
Theo Nghị định, chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân mua bán người được quy định cụ thể từ Điều 17 tới Điều 25, cụ thể:
Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
b) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
c) Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Bố trí chỗ ở tạm thời;
b) Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian lưu trú tạm thời;
c) Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày: chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng (đối với nữ), sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các vật dụng thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc điểm về tín ngưỡng, tôn giáo, độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng theo quy định.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu quy định tại khoản 2 Điều này. Thời gian bố trí chỗ ở tạm thời và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu không quá 04 tháng (120 ngày). Trường hợp quá 120 ngày mà vẫn chưa xác định được nơi cư trú của họ hoặc xác định được nơi cư trú nhưng không còn người thân, không có chỗ ở thì Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân báo cáo Sở Y tế xem xét, quyết định thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Trường hợp Cơ quan công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Ủy ban nhân dân cấp xã không có điều kiện bố trí ăn, ở cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi tiếp nhận, giải cứu, trong thời gian làm các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân, chuyển ngay họ đến cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định.
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Được sơ cứu, cấp cứu trong trường hợp bị thương tích, tổn hại sức khỏe;
b) Được thăm khám để xác định tình trạng sức khỏe;
c) Trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân nếu bị ốm, được hỗ trợ tiền thuốc thông thường thanh toán theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán. Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng. Đối với nạn nhân không còn người thân thích được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo;
d) Trong thời gian lưu trú tại các đơn vị tiếp nhận, giải cứu, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân nếu nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng chết thì thực hiện như sau:
Đối với các trường hợp ở trong nước: Sau 24 giờ, kể từ khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền mà người thân thích không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng, thì cơ quan tiếp nhận, giải cứu, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng áp dụng theo mức đối với đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội;
Đối với các trường hợp ở nước ngoài: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có văn bản gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh nơi họ cư trú liên hệ với người thân thích phối hợp giải quyết hậu sự; xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng/hỏa táng hoặc chi phí vận chuyển thi hài/di hài về nước;
đ) Nạn nhân bị mua bán là công dân Việt Nam chưa có bảo hiểm y tế được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong năm đầu tiên tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận là nạn nhân, theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
a) Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Y tế, chịu trách nhiệm thực hiện hỗ trợ y tế theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ y tế theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách đối tượng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này và thực hiện hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong năm đầu tiên cho họ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ phiên dịch trong thời gian làm thủ tục xác minh là nạn nhân;
b) Nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ phiên dịch trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
a) Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Y tế thực hiện thuê phiên dịch hỗ trợ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện thuê phiên dịch hỗ trợ đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Ảnh minh họa
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
b) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
c) Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được cung cấp thông tin về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; được hướng dẫn các biện pháp phòng, chống mua bán người, hình thức di cư an toàn, việc làm an toàn để phòng ngừa bị mua bán trở lại; trình tự, thủ tục đề nghị trợ giúp pháp lý; các quy định về chế độ hỗ trợ, các dịch vụ tái hòa nhập; tư vấn làm thủ tục đăng ký cư trú, hộ tịch, làm thẻ căn cước, nhận chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân;
b) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 điều này: dựa trên nhu cầu của đối tượng và điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cung cấp thông tin về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân; hướng dẫn các biện pháp phòng, chống mua bán người, hình thức di cư an toàn; các chính sách hỗ trợ của Việt Nam; hướng dẫn, kết nối họ với cơ quan chức năng để được hỗ trợ làm thủ tục hồi hương.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
b) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước;
c) Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Được trợ giúp pháp lý đối với nội dung có liên quan đến vụ việc, vụ án mua bán người thông qua các hình thức tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
b) Việc trợ giúp pháp lý cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện dựa trên nhu cầu, tình trạng thực tế của đối tượng và thời gian lưu trú tại Việt Nam.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thực hiện trợ giúp pháp lý. Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
b) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Được hỗ trợ chi phí tiền tàu xe trong nước và tiền ăn trong thời gian đi đường trong quá trình trở về nơi cư trú theo giá phương tiện phổ thông công cộng;
b) Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là trẻ em được bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú, trường hợp không có nơi nương tựa hoặc có căn cứ cho rằng họ có thể gặp nguy hiểm khi đưa về nơi người thân thích cư trú quy định tại điểm c khoản này thì chuyển giao cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
c) Căn cứ cho rằng nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là trẻ em có thể gặp nguy hiểm gồm: kết quả phỏng vấn thể hiện trẻ em có dấu hiệu sợ hãi, không muốn trở về nơi cư trú của người thân thích; trẻ em có nguy cơ bị trả thù, bị bóc lột, bị ép buộc tham gia vào các hoạt động bất hợp pháp; bằng chứng cho thấy người thân thích là thủ phạm mua bán trẻ em, có hành vi bạo lực, xâm hại, bóc lột, bỏ rơi trẻ em hoặc không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em; thông tin về môi trường sống và môi trường gia đình thiếu an toàn đối với trẻ em, có nguy cơ tiếp tục bị mua bán; báo cáo của các cơ quan, tổ chức về việc trẻ em cần được bảo vệ tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thay vì trở về với người thân thích. Cơ quan thực hiện hỗ trợ có trách nhiệm phỏng vấn trẻ em và thu thập thông tin cần thiết để có đánh giá và đưa ra quyết định vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Cơ quan và trình tự thực hiện việc hỗ trợ:
a) Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Ủy ban nhân dân cấp xã:
Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận, giải cứu và hỗ trợ đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đối tượng có nhu cầu trở về địa phương hoặc vào cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, thì các cơ quan như Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản gửi Sở Y tế nơi cơ quan tiếp nhận, giải cứu đặt trụ sở để đề nghị hỗ trợ chi phí đi lại cho đối tượng.
b) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân:
Sau khi tiếp nhận và hỗ trợ đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đối tượng có nguyện vọng trở về địa phương, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân phải báo cáo cho Sở Y tế để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại.
c) Sau khi nhận được đề nghị, báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Y tế xem xét, quyết định thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại.
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng;
b) Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước;
c) Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm để ổn định tâm lý;
b) Điều trị để ổn định tâm lý thông qua phương pháp tâm lý trị liệu, liệu pháp thay thế và kết hợp dùng thuốc (nếu cần) trong thời gian không quá 03 tháng (90 ngày).
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
a) Sở Y tế;
b) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
4. Bộ Y tế hướng dẫn về nội dung, phương pháp hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng.
Hỗ trợ học văn hóa, học nghề và trợ cấp khó khăn ban đầu
1. Đối tượng hỗ trợ:
Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều này dưới 18 tuổi và người dưới 18 tuổi đi cùng trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nếu có nhu cầu được hỗ trợ học văn hóa;
b) Nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều này dưới 18 tuổi và người dưới 18 tuổi đi cùng trở về cộng đồng, nếu tiếp tục đi học được miễn học phí, hỗ trợ tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập theo chương trình học trong năm học đầu tiên và năm liền kề theo quy định của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập;
c) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam khi trở về nơi cư trú được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu bằng một lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận là nạn nhân;
d) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam khi trở về nơi cư trú nếu có nhu cầu học nghề thì được bố trí học nghề hoặc hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề ngắn hạn tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
a) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Sở Y tế thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục thực hiện hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu
Đơn đề nghị hỗ trợ học văn hóa của gia đình nạn nhân dưới 18 tuổi hoặc gia đình người đi cùng dưới 18 tuổi; đơn đề nghị hỗ trợ học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu của nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân (đối với trường hợp dưới 18 tuổi) theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trình tự và thời hạn giải quyết:
Nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân gửi đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gửi cơ quan chuyên môn thuộc Sở Y tế;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định trình Giám đốc Sở Y tế xem xét, quyết định (đối với trường hợp hỗ trợ học văn hóa, cơ quan chuyên môn thuộc Sở Y tế chủ trì phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất trước khi trình Giám đốc Sở Y tế);
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc Sở Y tế, Giám đốc Sở Y tế xem xét, quyết định chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu.
Hỗ trợ học văn hóa, học nghề và trợ cấp khó khăn ban đầu
1. Đối tượng hỗ trợ:
Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều này dưới 18 tuổi và người dưới 18 tuổi đi cùng trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nếu có nhu cầu được hỗ trợ học văn hóa;
b) Nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều này dưới 18 tuổi và người dưới 18 tuổi đi cùng trở về cộng đồng, nếu tiếp tục đi học được miễn học phí, hỗ trợ tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập theo chương trình học trong năm học đầu tiên và năm liền kề theo quy định của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập;
c) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam khi trở về nơi cư trú được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu bằng một lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận là nạn nhân;
d) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam khi trở về nơi cư trú nếu có nhu cầu học nghề thì được bố trí học nghề hoặc hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề ngắn hạn tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ:
a) Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Sở Y tế thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục thực hiện hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu
Đơn đề nghị hỗ trợ học văn hóa của gia đình nạn nhân dưới 18 tuổi hoặc gia đình người đi cùng dưới 18 tuổi; đơn đề nghị hỗ trợ học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu của nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân (đối với trường hợp dưới 18 tuổi) theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trình tự và thời hạn giải quyết:
Nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân gửi đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gửi cơ quan chuyên môn thuộc Sở Y tế;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định trình Giám đốc Sở Y tế xem xét, quyết định (đối với trường hợp hỗ trợ học văn hóa, cơ quan chuyên môn thuộc Sở Y tế chủ trì phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất trước khi trình Giám đốc Sở Y tế);
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc Sở Y tế, Giám đốc Sở Y tế xem xét, quyết định chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu.
Hỗ trợ vay vốn; tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm
1. Đối tượng hỗ trợ:
Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Nạn nhân được tư vấn, giới thiệu việc làm và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí; được tạo điều kiện tham gia chính sách việc làm công;
b) Nạn nhân là công dân Việt Nam khi trở về nơi cư trú, nếu có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh được xem xét hỗ trợ vay vốn từ các Chương trình tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thực hiện việc hỗ trợ
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm thực hiện hỗ trợ theo quy định điểm a khoản 2 Điều này;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay vốn theo quy định của pháp luật. Thời hạn, mức vốn, lãi suất cho vay, phương thức cho vay, hồ sơ, quy trình thủ tục vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người; Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ; Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán; Thông tư số 35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Minh chứng sống động phản bác “Văn kiện 50” của tổ chức Việt Tân (21.03.2025)
- Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 trong Công an nhân dân (21.03.2025)
- Quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” (21.03.2025)
- Hướng dẫn về việc bố trí Điều tra viên, Cán bộ điều tra ở Công an cấp xã (21.03.2025)
- Giá trị trường tồn của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời đại mới và một số yêu cầu đặt ra trong công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng đối với lực lượng CAND hiện nay (21.03.2025)
- Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý đến năm 2030 (16.03.2025)
- Các hành vi bị nghiêm cấm và nguyên tắc phòng, chống mua bán người (10.03.2025)
- Quy định mới về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân (10.03.2025)
- Một số trao đổi về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an ninh trật tự của lực lượng CAND hiện nay (09.03.2025)